- Nơi ở
- Düsseldorf
- Địa chỉ Facebook
- https://www.facebook.com/quach/
Theo điều § 16a Abs. 4 des Aufenthaltsgesetzes (AufenthG): "Bevor die Aufenthaltserlaubnis zum Zweck einer qualifizierten Berufsausbildung aus Gründen, die der Ausländer nicht zu vertreten hat, zurückgenommen, widerrufen oder gemäß § 7 Absatz 2 Satz 2 nachträglich verkürzt wird, ist dem Ausländer für die Dauer von bis zu sechs Monaten die Möglichkeit zu geben, einen anderen Ausbildungsplatz zu suchen."
Luật quy định rõ ràng về khả năng tìm kiếm nơi đào tạo khác trong vòng 6 tháng nếu việc bạn ngừng học ở chỗ cũ không phải do lỗi của bạn. Việc thi không đậu kì thi tốt nghiệp dẫn đến việc bạn phải thay đổi chỗ học nghề (bao gồm cả việc đổi ngành học), không được xem là lí do bạn phải chịu trách nhiệm cho việc ngừng học và thay đổi chỗ học (Gründen, die der Ausländer nicht zu vertreten hat). Do đó, bạn vẫn có thể áp dụng điều luật số § 16a Abs. 4 AufenthG để đổi chỗ học nghề, bao gồm cả việc đổi ngành học.
Không giống như quy định bên học Studium (FH, Universität) (quy định chỉ được thay đổi ngành học trong vòng 18 tháng đầu tiên), bên học nghề vẫn chưa có quy định cụ thể về thời gian tối đa được phép chuyển đổi ngành nghề học. Quan trọng là việc thay đổi ngành nghề học hay chỗ học không phải là do lỗi của bạn phải chịu trách nhiệm.
Trường hợp đặc biệt dành cho nghề Trợ lý điều dưỡng (Krankenpflegehelfer/in): Nếu bạn đang học nghề Điều dưỡng (Krankenpfleger/in hoặc Altenpfleger/in) và thi không đậu, bạn vẫn có thể xin thi theo dạng extern cho nghề Trợ lý điều dưỡng (Krankenpflegehelfer/in hoặc Altenpflegehelfer). Thông thường thời gian học cho nghề Krankenpflegehelfer/in là 1-2 năm, do đó độ khó của kì thi này thường sẽ thấp hơn rất nhiều so với kì thi dành cho Krankenpfleger/in. Nếu bạn đậu kì thi Krankenpflegehelfer/in này, bạn vẫn có thể xin cấp thẻ cư trú tìm việc (§ 20 Abs. 5 AufenthG) hoặc đi làm cho nghề này sau này (§ 19c Abs. 1 AufenthG & § 22a BeschV).
Xin các bạn lưu ý: Luật cư trú hiện tại của Đức chỉ chấp nhận qualifizierte Berufsausbildung, tức là chương trình học nghề đó theo qui định chính thức (nach bundes- oder landesrechtlichen Vorschriften) phải tối thiểu từ 2 năm trở lên thì mới được công nhận và được cấp thẻ cư trú đi làm theo điều § 18a AufenthG (Fachkräfte mit Berufsausbildung). Các nghề theo kiểu trợ lý (Helfer- und Anlernberufe) sẽ không được chấp nhận. Chỉ có một ngoại lệ duy nhất dành cho nghề Krankenpflegehelfer/in được quy định cụ thể tại § 22a Beschäftigungsverordnung (BeschV) (Beschäftigung von Pflegehilfskräften).
Luật quy định rõ ràng về khả năng tìm kiếm nơi đào tạo khác trong vòng 6 tháng nếu việc bạn ngừng học ở chỗ cũ không phải do lỗi của bạn. Việc thi không đậu kì thi tốt nghiệp dẫn đến việc bạn phải thay đổi chỗ học nghề (bao gồm cả việc đổi ngành học), không được xem là lí do bạn phải chịu trách nhiệm cho việc ngừng học và thay đổi chỗ học (Gründen, die der Ausländer nicht zu vertreten hat). Do đó, bạn vẫn có thể áp dụng điều luật số § 16a Abs. 4 AufenthG để đổi chỗ học nghề, bao gồm cả việc đổi ngành học.
Không giống như quy định bên học Studium (FH, Universität) (quy định chỉ được thay đổi ngành học trong vòng 18 tháng đầu tiên), bên học nghề vẫn chưa có quy định cụ thể về thời gian tối đa được phép chuyển đổi ngành nghề học. Quan trọng là việc thay đổi ngành nghề học hay chỗ học không phải là do lỗi của bạn phải chịu trách nhiệm.
Trường hợp đặc biệt dành cho nghề Trợ lý điều dưỡng (Krankenpflegehelfer/in): Nếu bạn đang học nghề Điều dưỡng (Krankenpfleger/in hoặc Altenpfleger/in) và thi không đậu, bạn vẫn có thể xin thi theo dạng extern cho nghề Trợ lý điều dưỡng (Krankenpflegehelfer/in hoặc Altenpflegehelfer). Thông thường thời gian học cho nghề Krankenpflegehelfer/in là 1-2 năm, do đó độ khó của kì thi này thường sẽ thấp hơn rất nhiều so với kì thi dành cho Krankenpfleger/in. Nếu bạn đậu kì thi Krankenpflegehelfer/in này, bạn vẫn có thể xin cấp thẻ cư trú tìm việc (§ 20 Abs. 5 AufenthG) hoặc đi làm cho nghề này sau này (§ 19c Abs. 1 AufenthG & § 22a BeschV).
Xin các bạn lưu ý: Luật cư trú hiện tại của Đức chỉ chấp nhận qualifizierte Berufsausbildung, tức là chương trình học nghề đó theo qui định chính thức (nach bundes- oder landesrechtlichen Vorschriften) phải tối thiểu từ 2 năm trở lên thì mới được công nhận và được cấp thẻ cư trú đi làm theo điều § 18a AufenthG (Fachkräfte mit Berufsausbildung). Các nghề theo kiểu trợ lý (Helfer- und Anlernberufe) sẽ không được chấp nhận. Chỉ có một ngoại lệ duy nhất dành cho nghề Krankenpflegehelfer/in được quy định cụ thể tại § 22a Beschäftigungsverordnung (BeschV) (Beschäftigung von Pflegehilfskräften).